Báo cáo Chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ xã Yên Định lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2025-2030.
TĂNG CƯỜNG XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH; PHÁT HUY MẠNH MẼ TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ, HUY ĐỘNG ĐA DẠNG VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ MỌI NGUỒN LỰC CHO PHÁT TRIỂN NHANH, TOÀN DIỆN VÀ BỀN VỮNG; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2030 LÀ XÃ PHÁT TRIỂN VÀ TRONG TỐP ĐẦU TOÀN TỈNH
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
Xã Yên Định được thành lập
trên cơ sở hợp nhất của 4 đơn vị gồm
thị trấn Quán Lào và các xã Định Long, Định Liên, Định Tăng theo Nghị quyết số 1686/NQ-UBTVQH 15 ngày 16/6/2025 của
Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 15; sau sáp
nhập xã có tổng diện tích tự nhiên là 29,42 km2, quy mô dân số
38.596 người. Đảng bộ xã Yên Định
có 66 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc với 2.279 đảng viên.
Nhiệm kỳ 2020 - 2025, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
trong điều kiện có những thuận lợi căn bản như: chính trị - xã hội ổn định;
đoàn kết trong Đảng, đồng thuận trong Nhân dân được tăng cường; nhiều công
trình, dự án đầu tư từ những giai đoạn trước, hoàn thành, đi vào hoạt động phát
huy hiệu quả; các đơn vị, địa phương luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo, tạo
điều kiện giúp đỡ của Tỉnh, của Huyện trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ
chính trị. Song, bên cạnh đó cũng gặp
không ít khó khăn, thách thức do tình
hình thế giới, khu vực diễn biến phức tạp; thiên tai, dịch
bệnh diễn biến khó lường, nhất là là đại dịch Covid-19 bùng phát,
lan rộng; giá cả hàng hóa,
nguyên, nhiên vật liệu đầu vào tăng cao đã ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh, đời sống của Nhân dân.
Trong bối cảnh đó, Đảng bộ, chính
quyền và Nhân dân thị trấn
Quán Lào, cùng các xã Định Long, Định Liên, Định Tăng đã phát huy truyền thống cách mạng, tinh
thần đoàn kết, năng động,
sáng tạo, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động khắc phục khó
khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ, nhiệm
kỳ 2020-2025 đạt kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.
A. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Kinh tế tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực, năng lực sản xuất và quy mô giá trị sản phẩm ngày càng tăng, thu nhập bình
quân đầu người không ngừng được nâng lên
Tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm giai đoạn 2023 - 2025 đạt 11,82%.
Trong đó: ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,78%; Công nghiệp - xây dựng
tăng 12,82%; Dịch vụ tăng 10,26%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng
và tích cực, tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ 9,3% năm 2022 còn 7,9%
năm 2025; công nghiệp - xây dựng tăng từ 69,1% năm 2022 lên 69,7% năm 2025;
dịch vụ tăng từ 21,6% năm 2022 lên 22,5% năm 2025. Quy mô giá trị sản phẩm tăng
dần qua các năm, giai đoạn 2023 - 2025 đạt 25.980 tỷ đồng. Thu nhập bình quân
đầu người năm 2025 ước đạt 85,81 triệu đồng/người,
gấp 1,66 lần (tăng 34,04 triệu đồng) so với năm 2020.
1.1. Sản xuất nông, lâm nghiệp,
thuỷ sản phát triển ổn định; Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả
nổi bật
Tốc độ tăng giá trị sản
phẩm bình quân hằng năm ước đạt 4,78%; quy mô giá trị sản phẩm toàn ngành giai
đoạn 2023 - 2025 ước đạt 2.176 tỷ đồng; giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng
trọt và nuôi trồng thủy sản đến năm 2025 ước đạt 182,45 triệu đồng.
Lĩnh vực trồng trọt đạt
kết quả khá toàn diện,
giá trị sản phẩm ngành trồng trọt giai đoạn 2023 - 2025 ước đạt 947 tỷ đồng. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 3.919,8
ha;
tổng sản lượng lương thực bình quân hàng năm đạt 19.648 tấn, vượt
kế hoạch đề ra; năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính luôn đạt cao.
Tích tụ tập trung đất đai để
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao được 289 ha,
tăng 29 ha so với chỉ tiêu được giao. Trên địa bàn xã có 1
vùng ớt và 02 vùng lúa được
cấp mã vùng trồng, 9 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
trên địa bàn[10]; Việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ vào
sản xuất nông nghiệp được quan tâm và phổ biến[11];
nhiều mô hình sản xuất mới, hiệu quả kinh tế cao được hình thành và phát triển[12].
Chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng trang trại, chăn nuôi công nghiệp,
bảo đảm an toàn sinh học. Giá trị sản phẩm ngành chăn nuôi giai đoạn 2023 - 2025 ước đạt 952 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 46,1% giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp. Tổng đàn
gia súc, gia cầm đến năm 2025 ước đạt 153,7 nghìn con. Toàn xã có 117 trang trại và gia
trại, trong đó có 03 trang trại chăn nuôi đủ tiêu chí, 01 mô hình gia trại nuôi động vật mới (Hưu sao)
có giá trị kinh tế cao.
Sản xuất lâm nghiệp được giữ ổn định. Giá trị sản phẩm giai đoạn 2023 - 2025
ước đạt 500 triệu đồng. Bảo vệ 3,4 ha
diện tích rừng sản xuất; đảm bảo độ che phủ rừng đạt 0,1%. Diện tích nuôi trồng thủy
sản 146,5 ha, tổng sản lượng khai
thác và nuôi trồng ước đạt 462,2 tấn, tổng giá trị sản phẩm giai
đoạn 2023 - 2025 ước đạt 110 tỷ đồng.
Công tác thuỷ lợi và phòng chống thiên tai tai được triển khai kịp
thời, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước phục
vụ sản xuất. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, phương tiện, nhân lực
phòng chống lụt bão theo phương châm “bốn tại chỗ”, chủ động ứng phó hiệu quả với
diễn biến thời tiết cực đoan, không để xảy ra thiệt hại về người và tài sản của
Nhân dân. Trên địa bàn xã không xảy ra vi phạm Luật Phòng chống thiên
tai, Luật Đê điều.
Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) được quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, kịp
thời với nhiều giải pháp linh hoạt, đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả, tạo
thành phong trào mạnh mẽ, lan toả lớn và đạt kết quả nổi bật.
Xã Định Long cũ đã được công nhận đạt chuẩn NTM
kiểu mẫu, xã Định Liên và Định Tăng cũ đã đạt chuẩn NTM nâng cao, thị trấn Quán
Lào đạt chuẩn đô thị văn minh; có 10/14 thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu cấp
tỉnh; 15/24 thôn/khu phố đạt thôn NTM/khu
phố kiểu mẫu cấp huyện;
09 sản phẩm OCOP hạng 3 sao.
1.2. Công nghiệp - xây dựng phát triển nhanh,
đóng góp lớn vào tăng trưởng giá trị sản phẩm của xã
Tốc độ tăng trưởng giá
trị sản phẩm ngành công
nghiệp - xây dựng bình quân giai
đoạn 2023 - 2025 ước đạt 12,82%; Quy mô giá trị sản phẩm đạt 18.046 tỷ đồng.
Công nghiệp duy trì tốc độ phát triển nhanh, tổng
giá trị sản phẩm giai đoạn 2023 - 2025 ước đạt 15.097 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 13,2%. Đã thu hút
được 04 dự án công nghiệp mới quy mô
lớn; một số nhà máy đang hoạt động tiếp tục mở rộng sản xuất. Các sản phẩm
công nghiệp chủ lực như:
giầy da 170 triệu đôi, hàng dệt kim 443 triệu đôi, quần áo xuất khẩu 67 triệu sản phẩm; các ngành nghề truyền
thống và ngành tiểu thủ công nghiệp tiếp tục quan tâm duy trì.
Lĩnh vực xây dựng tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản phẩm giai đoạn 2023 - 2025 ước đạt 2.949 tỷ đồng, tăng
trưởng bình quân 11%.
Giai đoạn 2021 - 2025, xã đã đầu tư xây dựng hơn 300 công trình có
vốn Ngân sách nhà nước, với số vốn hơn 900 tỷ đồng; các nhà văn hóa thôn, khu phố, nhà thi đấu đa năng, sân vận động các
xã được đầu tư hiện đại với đầy đủ công năng; 100% đường giao thông khu
dân cư được nhựa hóa, bê tông
hóa,
lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng công cộng; lắp đặt camera an ninh tại
các khu dân cư,... Góp phần hoàn thiện hệ thống cơ sở vật
chất, hạ tầng kinh tế, văn hóa – xã hội trên địa bàn toàn xã.
1.3. Các ngành dịch vụ, thương mại có bước phát triển
về quy mô, loại hình và chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phục
vụ đời sống nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Giai đoạn 2023 - 2025, tổng giá trị
sản phẩm ước đạt 5.758 tỷ
đồng độ, tốc độ tăng bình
quân 10,26%.
Hạ tầng thương mại,
dịch vụ tiếp tục được quan tâm đầu tư nâng cấp như Chợ Quán Lào, Chợ Bản và một số trung tâm thương mại, siêu thị lớn đi vào
hoạt động, phát huy hiệu quả; hệ thống nhà hàng, siêu thị mini được doanh
nghiệp và nhân dân đầu tư, phát triển mạnh, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân địa phương và khu vực lân cận.
Dịch vụ vận tải hàng hóa, vận tải hành khách ngày
càng phát triển đa dạng; chất
lượng dịch vụ được nâng lên. Chất lượng dịch
vụ bưu chính, viễn thông được nâng cao, 100% các thôn, khu dân cư được phủ sóng điện thoại, wifi, 4G. Trên địa bàn xã hiện có 07 tổ
chức ngân hàng, tín dụng[20]; Các tổ chức tín
dụng đã triển khai nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về vốn vay, tăng
khả năng tiếp cận cho người dân, doanh nghiệp để ổn định sản xuất.
1.4. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; thu hút
đầu tư tăng cao; quản lý đầu tư công
được tăng cường; phát triển doanh nghiệp mới vượt kế hoạch đề ra
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 5.390 tỷ đồng,
các nguồn vốn được đưa vào đầu tư đã phát
huy hiệu quả, góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ,
hiện đại. Công
tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng tiếp tục được tăng cường và đảm bảo
các quy định.
Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh được quan tâm; đã tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án,
giải ngân vốn đầu tư công, nhất là các dự án trọng điểm có tính kết nối liên vùng.
Giai đoạn 2021 - 2025, thu hút được 04
dự án FDI (dự án sản
xuất) với tổng mức
đầu tư: 2.910 tỷ đồng
(122 triệu USD); công suất 135 triệu sản phẩm/ năm, nhu
cầu lao động là 13.500 lao
động.
Công tác phát triển doanh nghiệp trên địa bàn được thực hiện có hiệu quả. Giai đoạn 2021 - 2025
thành lập mới được 178 doanh nghiệp,
vượt 25,3% so với kế hoạch được giao, đến năm 2025, toàn xã có 318 doanh nghiệp; 9 hợp tác xã
đang hoạt động; các doanh nghiệp đang hoạt động giải quyết
việc làm cho trên 22.000 lao động, thu nhập bình quân của người lao động khoảng
7 - 9 triệu đồng/người/tháng và đóng góp quan trọng vào ngân sách Nhà
nước.
1.5. Thu ngân sách nhà nước hằng năm tăng cao và đều vượt dự toán được giao; chi ngân sách đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả
Công tác quản lý điều hành thu - chi ngân sách xã được thực hiện tốt, việc phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thụ hưởng ngân
sách theo đúng định mức, chế độ. Kết quả thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn giai
đoạn 2021 - 2025 ước đạt 1.305 tỷ đồng, vượt 77,9% so
với dự toán được giao, các lĩnh vực thu nổi bật như thuế công thương nghiệp ngoài
quốc doanh, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ; tổng thu tiền sử dụng đất đạt 1.241 tỷ đồng vượt 79% so với
kế hoạch đề ra. Chi ngân sách được quản lý
chặt chẽ và theo đúng các quy định về nhiệm vụ chi và định mức phân bổ chi ngân
sách địa phương, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
1.6. Công tác quản lý đất đai, khoáng sản và bảo vệ môi
trường được tăng cường
Thực hiện tốt
công tác quản lý, sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm; quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030.
Thực hiện tốt các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, tổ chức
thực hiện tốt việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm
quyền. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đã có những
chuyển biến, đạt tỷ lệ 99,5%.
Công tác quản lý môi trường luôn được quan tâm, 100% các thôn, khu
phố đã tổ thức thu gom, vận chuyển, xử lý rác sinh hoạt trên địa bàn. Hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn, chất thải nguy hại được thu
gom xử lý theo quy định, trong đó, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt trên
toàn xã được thu gom, xử lý đạt 98,93%. Cảnh
quan môi trường đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Công tác quy hoạch được xây dựng đồng bộ: Hiện nay trên địa bàn xã
đang thực hiện các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt gồm quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500. Tạo hành lang pháp lý
để triển khai đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng giao thông, cụm công nghiệp, cũng như các vùng sản xuất trên
địa bàn xã. Tiếp tục quan tâm chỉ đạo, tập trung lập
quy hoạch xây dựng xã theo địa giới hành chính mới, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thị trấn Quán Lào (cũ) được UBND
tỉnh công nhận đạt tiêu chí đô thị loại V, tỷ lệ
đô thị hoá trên địa bàn đến năm 2025 đạt 75%.
2. Văn hóa - xã hội chuyển biến tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo,
đời sống Nhân dân được nâng lên
2.1. Hoạt động văn hóa, thông
tin, thể thao được đẩy mạnh, có nhiều chuyển biến tích cực
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” gắn với xây dựng “nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển khai sâu
rộng; chất lượng xây dựng đơn vị văn hóa, gia đình văn hóa được nâng lên, 3/3
xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, thị trấn Quán Lào đạt chuẩn đô thị văn
minh, 100% số thôn đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới, 92,5% gia đình được công nhận gia đình văn hóa; có
11/24 thôn, khu phố đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, đạt 45,83%. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể
thao phát triển mạnh, 100% thôn, tổ dân phố đều có câu lạc bộ thể thao, đội văn nghệ quần chúng
hoạt động thường xuyên, 51% gia đình tập luyện thể dục thể thao
thường xuyên, 55% người tập thể thao thường xuyên. Xã có mô hình văn hóa
tiêu biểu, nổi bật là "Câu lạc bộ
văn nghệ đàn và hát dân ca” xã Định
Long cũ; “Câu lạc bộ Thơ” tại xã Định Liên, thị trấn Quán Lào… thu hút
sự tham gia, tập luyện, biểu diễn và thưởng thức của đông đảo nhân dân.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về các dịch vụ văn hóa, thông
tin và truyền thông; 100% các thôn, khu dân cư được trang bị, lắp đặt hệ thống
đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin. Chuyển đổi số đạt kết quả quan
trọng, xã Yên Định đã được công nhận hoàn thành các chỉ
tiêu xã chuyển đổi số;
Xây dựng được 01 mô hình xã thông minh (xã Định Long); 02/24 thôn đạt thôn
thông minh; hình thành các mô hình chợ không dùng tiền mặt (chợ Quán Lào, chợ Bản);
đi đầu trong xây dựng mô hình 03 không do Sở Thông tin và Truyền thông
phát động;…
Công tác bảo tồn, tôn
tạo, phát huy giá trị các di tích, di sản văn hoá được quan tâm thực hiện. Toàn xã hiện có 06 di tích được kiểm kê,
xếp hạng, giai đoạn 2020-2025 có 5/6 di tích được
đầu tư, nâng cấp, với tổng kinh phí 23,9 tỷ đồng.
2.2. Giáo dục và đào tạo có nhiều
đổi mới và phát triển toàn diện
Quy mô giáo dục, mạng lưới trường, lớp học đáp ứng yêu cầu đổi mới;
tổng số cán bộ giáo
viên, nhân viên toàn xã hiện có 648 người,
100% đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Chất lượng giáo dục ở các cấp
học ngày càng được nâng lên. Hằng năm, Tỷ lệ trẻ em mẫu giáo 5 tuổi và học sinh tiểu học hoàn thành chương trình
đạt 100%, tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông đạt 99% trở
lên, tốt nghiệp chương trình Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên 98%
trở lên; giáo dục mũi nhọn, thể
thao thành tích cao đạt được nhiều kết quả nổi bật, hầu hết các trường học trên
địa bàn xã đều nằm trong tốp đầu của huyện, trường THPT Yên Định 1 nằm trong
nhóm dẫn đầu của tỉnh. 100% số trường công lập đạt chuẩn quốc gia, trong đó 50% số trường đạt chuẩn quốc gia
mức độ 02,
trường THPT Yên Định 1 đạt chuẩn quốc gia mức độ 2, trung tâm GDNN-GDTX đạt
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng cấp độ 2, 100% số trường mầm non, tiểu học có tổ chức bán trú
cho học sinh. Công tác xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập đạt kết quả tốt; các trung tâm học tập cộng đồng hoạt động hiệu quả
thiết thực.
2.3. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe Nhân dân được
quan tâm, chú trọng
Công tác phòng chống
dịch bệnh luôn được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; tình hình dịch bệnh được kiểm
soát tốt, nhất là đại dịch Covid-19. Các bệnh viện và trạm y tế trên địa bàn xã
tiếp tục được đầu tư, nâng cấp, tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, nâng cao chất
lượng trong khám, chữa bệnh; đội ngũ y, bác sỹ cơ bản đáp ứng được yêu cầu, số lượng
bác sỹ ngày càng tăng; 3/4 trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ; 4/4 xã, thị trấn
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030. Công tác chăm sóc
sức khỏe cho trẻ em được quan tâm, tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ các loại vắc xin đạt 96%; tỷ lệ
người dân được lập hồ sơ sức khỏe điện tử đạt 100%. Tỷ lệ người dân tham
gia BHYT 96,25%.
Công tác vệ sinh an
toàn thực phẩm được quan tâm chỉ đạo, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm
trên địa bàn; 4/4 xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, trong đó, có 2/4
xã, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.
2.4. Công tác đào tạo nghề, giải
quyết việc làm và an sinh xã hội được chăm lo và đạt kết quả tốt
Giai đoạn 2021 - 2025,
giải quyết việc làm mới cho trên 4.200 lao động. Cơ cấu lao động tiếp tục có
bước chuyển dịch tích cực, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu ngành. Tỷ lệ lao động
nông nghiệp trong tổng số lao động năm 2025 ước còn 15,6%, giảm 3,5% so với năm
2021.
3. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được
đảm bảo, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
3.1. Công tác quân sự, quốc phòng được triển khai và
thực hiện tốt
Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc
phòng gắn với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hằng năm, hoàn thành 100% công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng.
Duy trì nghiêm túc nền nếp, chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nhất là
trong dịp diễn ra Đại hội Đảng, bầu cử HĐND các cấp, ngày lễ kỷ niệm của đất
nước; thực hiện tốt công tác phòng
chống dịch Covid-19. Kịp thời kiện toàn tổ chức biên chế, xây dựng lực
lượng thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh bảo đảm số lượng,
chất lượng, khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tổ chức
thành công diễn tập Khu vực phòng thủ xã, diễn tập xã chiến đấu trong khu vực
phòng thủ. Tập trung giải quyết chính sách tồn đọng sau chiến tranh, chính sách
hậu phương quân đội, tham gia phong trào "Đền ơn đáp nghĩa".
3.2. An ninh trên các lĩnh vực
được đảm bảo, trật tự xã hội được giữ vững
Phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc” được triển khai, phát triển
sâu rộng. Hằng năm có 100% khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh
trật tự.
Đã chủ động nắm tình hình, tham mưu và triển khai thực hiện các kế hoạch,
phương án đảm bảo giữ vững ổn định an ninh trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm;
không để xảy ra “đột xuất”, “bất ngờ”, “điểm nóng” về an ninh trật tự trên địa
bàn. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật; 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
được tiếp nhận, thụ lý, trong đó trên 90% đã giải quyết, tỷ lệ điều tra khám
phá án đạt trên 80%, trong đó án nghiêm trọng đạt 100%.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ về phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, quản lý, đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ và pháo; Triển
khai quyết liệt các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT; Ý thức chấp hành pháp luật
về trật tự ATGT của nhân dân được nâng lên, tai nạn giao thông hàng năm được giảm
xuống. Chủ động lực lượng, phương tiện và chỉ đạo thực hiện hiệu quả các phương
án phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn, khắc phục thiên tai.
II. VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Công tác xây dựng Đảng đã được các cấp ủy đảng
quan tâm, chăm lo và đạt kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo của các cấp ủy
được nâng lên; hệ thống chính trị không ngừng được củng cố
1.1. Việc thực hiện Kết luận
số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về xây dựng,
chỉnh đốn Đảng và Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa XIII) về tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) được
triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả
Đã tập trung quản lý đội
ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị, gắn với
trách nhiệm nêu gương và các chuẩn mực đạo đức theo quy định của Trung ương; thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời những
cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm
các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước; kịp thời phát hiện, biểu dương các
tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong việc thực
hiện Kết luận 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW
về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;
trong 05 năm đã có nhiều tập thể, cá nhân được các cấp biểu dương, khen thưởng.
Các cấp ủy đã quán triệt, triển khai và thực hiện nghiêm túc Kết
luận số 21-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; đã bám sát vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và các tiêu chí nhận
diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự
diễn biến, tự chuyển hóa theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) để
tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình một cách nghiêm túc, hiệu quả; sau
kiểm điểm tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra, tạo
chuyển biến tích cực trong triển khai, thực hiện nhiệm vụ của các địa phương,
đơn vị.
1.2. Công tác chính trị, tư tưởng có nhiều đổi mới, mang lại
hiệu quả thiết thực
Các cấp ủy, tổ chức
Đảng luôn quan tâm, chăm lo và làm tốt công tác chính trị, tư tưởng; đã có
nhiều đổi mới trong việc học tập, quán triệt, triển khai, sơ kết, tổng kết các
chỉ thị, nghị quyết, quy định, kết luận của Trung ương, của Tỉnh, của Huyện,
đồng thời triển khai chương trình hành động của cấp ủy đảm bảo thiết thực, hiệu
quả sát với nhiệm vụ chính trị; tỷ
lệ đảng viên tham gia học tập nghị quyết luôn đạt trên 90%. Thường
xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và Nhân dân để kịp thời
định hướng dư luận xã hội.
Công tác giáo dục lý
luận chính trị cho cán bộ, đảng viên được các cấp ủy đảng coi trọng; công tác
đào tạo, bồi dưỡng tại Trung tâm Chính trị được đổi mới cả về nội dung, chương
trình và phương pháp. Đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên dư luận xã hội thường
xuyên được kiện toàn, bổ sung; công tác tuyên truyền đạt kết quả tích cực; công
tác giáo dục truyền thống, lịch sử, văn hóa địa phương được chú trọng.
1.3. Công tác tổ chức cán bộ và đảng viên được
thực hiện đồng bộ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hệ thống chính trị
Công tác xây dựng Đảng về tổ chức được thực hiện nghiêm túc; việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo tinh thần Kết luận số 121-KL/TW, ngày 21/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương,
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đạt được kết quả quan trọng.
Công tác xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất
lượng đảng viên được quan tâm hơn và có chuyển biến tích cực; nội
dung sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cấp ủy Đảng
cơ bản bảo đảm theo quy chế, quy định. Việc
đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên hằng năm được triển khai và
thực hiện nghiêm túc, chất lượng tổ chức Đảng và đảng viên được nâng lên, có
100% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành nhiệm vụ, trong
đó 99,1% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Công tác quản lý và phát triển đảng viên được chú trọng, trong nhiệm kỳ đã tổ
chức kết nạp được 420 đảng viên mới
vượt chỉ tiêu được giao.
Công tác cán bộ đạt kết quả
quan trọng; viêc rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý nhiệm kỳ 2020-2025, xây dựng quy hoạch cán bộ nhiệm kỳ 2025-2030 có
nhiều đổi mới, chất lượng nguồn quy hoạch được nâng lên, gắn với công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; trong nhiệm kỳ, Đảng ủy các
xã, thị trấn đã cử 52 đồng
chí học nâng cao chuyên môn và lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng đảng, nghiệp
vụ đoàn thể, nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho 220 đồng chí. Công
tác đánh giá, bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử đảm bảo điều kiện, tiêu
chuẩn, quy trình theo quy định; công tác luân chuyển, điều động cán bộ được
thực hiện nghiêm túc.
Các
chính sách đối với cán bộ được đảm bảo tốt, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ được tăng cường, công tác thi đua khen thưởng luôn được
quan tâm thực hiện, đúng quy trình và đảm bảo quy định góp phần kịp thời động
viên, khích lệ cán bộ, đảng viên và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong
toàn đảng bộ.
1.4.
Công tác kiểm tra, giám sát được Đảng ủy,
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các xã, thị trấn, các chi bộ thực hiện tốt, góp phần nâng
cao chất lượng tổ chức đảng và đảng viên
Đảng ủy và ủy ban kiểm tra đảng ủy các xã, thị
trấn đã xây dựng quy chế làm việc, chương trình kiểm
tra giám sát toàn khóa và hàng năm sát với yêu cầu thực tiễn của từng địa
phương và triển khai thực hiện nghiêm túc.
Trong
nhiệm kỳ, đã tiến hành kiểm tra 37 tổ chức đảng, 46 lượt cán bộ, đảng
viên. Giám sát theo chuyên đề đối với 25 lượt tổ chức
đảng và 30 lượt đảng viên, cấp ủy viên; Ủy ban Kiểm tra
Đảng ủy các xã, thị trấn đã giám sát
chuyên đề đối với 47 lượt tổ chức đảng và 45 đảng viên, cấp ủy viên; kiểm tra
khi có dấu hiệu vi phạm đối với 02 tổ chức Đảng và 25 đảng viên; Đảng ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy các xã, thị trấn đã
thi hành kỷ luật 19 đảng viên, trong đó: Khiển trách 15 đồng chí, cảnh cáo
04 đồng chí[47];
việc giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại
kịp thời, không để tồn đọng.
Chất lượng các cuộc kiểm tra,
giám sát của đảng ủy và Ủy ban kiểm tra đảng ủy 4 xã, thị trấn được nâng lên;
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng; tăng
cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng, ngăn ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên.
1.5. Hoạt động Khối dân vận cơ sở có nhiều đổi
mới, mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền với Nhân dân ngày càng mật thiết
Khối Dân vận cơ sở luôn được củng cố, kiện toàn; phương
thức hoạt động có nhiều đổi mới, chủ động, thiết thực, hiệu quả hơn, đã
tập trung hướng về cơ sở. Công tác xây
dựng cơ sở và thực hiện quy chế dân chủ được triển khai và thực hiện nghiêm
túc, phát huy tốt quyền làm chủ của Nhân dân; phát huy có hiệu
quả vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Công tác đối thoại giữa người đứng đầu cấp ủy đảng, chính
quyền với MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trên địa bàn được
thực hiện khá tốt; cả 4/4 đơn vị đã triển khai mô hình “Chính quyền thân
thiện, vì Nhân dân phục vụ” góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước của chính quyền cơ sở, tăng sự hài lòng của người dân, giải quyết
kịp thời các vấn đề Nhân dân quan tâm.
1.6.
Công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đạt kết quả tích cực
Các Cấp ủy, Chính quyền xã, thị trấn đã triển khai thực
hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng chống
tham nhũng, lãng phí. Công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm
tra, giám sát các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được
tăng cường. Hằng năm cấp ủy đã lãnh đạo giám
sát việc công khai về xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản công, chỉ đạo UBND xây
dựng kế hoạch, tờ trình thông qua HĐND thảo luận quyết nghị. Các khoản thu đóng
góp trong nhân dân được chỉ đạo thực hiện đảm bảo quy trình, công khai dân chủ,
bàn bạc thống nhất của nhân dân, có sự quản lý thẩm định, phê duyệt của UBND
trước khi tổ chức thực hiện. Thường xuyên tăng cường vai trò giám sát của HĐND,
MTTQ trong các lĩnh vực nhất là thu, chi xây dựng cơ bản; việc kê khai tài sản,
thu nhập cá nhân của cán bộ, đảng viên đảm bảo theo quy định.
1.7. Phương thức lãnh đạo của tổ chức đảng được
đổi mới; vai trò hạt nhân lãnh đạo đối với hệ thống chính trị được tăng cường
Các cấp ủy, tổ chức
đảng đã xây dựng và ban hành quy chế làm việc của cấp ủy, quy chế phối hợp,
chương trình công tác toàn khóa và hàng năm; phân công nhiệm vụ cấp ủy viên... trong
quá trình thực hiện đã kịp thời sửa đổi, bổ sung, phù hợp với quy định mới của
cấp trên và thực tiễn. Việc xây dựng, ban hành các nghị quyết, kết luận của cấp
ủy được đổi mới, nâng cao chất lượng theo hướng cụ thể, thiết thực, có tính khả
thi cao.
Vai trò lãnh đạo của các
cấp ủy đảng đối với UBND cùng cấp và hệ thống chính trị được tăng cường; trong
lãnh đạo, chỉ đạo vừa đảm bảo tính toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm;
phát huy dân chủ, tính sáng tạo nhưng bảo đảm nguyên tắc, quy định của Đảng và
quy chế làm việc.
2. Hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền được nâng lên, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
được tăng cường
Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, thể hiện
rõ vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Đã có nhiều đổi mới trong
cách thức tổ chức các kỳ họp, các hội nghị tiếp xúc cử tri.
Tăng cường giám sát,
đôn đốc thực hiện các nghị quyết của HĐND, giải quyết các kiến nghị của cử tri,
những vấn đề nổi cộm, bức xúc trên địa bàn đảm bảo
minh bạch, công khai; tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân. Chất
lượng hoạt động của đại biểu HĐND có nhiều chuyển biến tích cực.
Các nghị quyết được HĐND ban hành đã bám sát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, kịp thời cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ chủ
yếu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ các xã, thị trấn đề ra.
Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND các xã, thị trấn được
thực hiện toàn diện, đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực, bảo đảm đúng Quy chế
làm việc và chương trình công tác đã đề
ra... kịp thời cụ thể hóa các chỉ đạo của cấp trên và Nghị
quyết của cấp ủy, của HĐND cùng cấp
thành các chương trình, nhiệm vụ công tác hằng năm và giai đoạn
2021 - 2025; tập trung chỉ đạo,
điều hành, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh; kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thu hút các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, phát
triển giáo dục, y tế, thực hiện công tác giảm nghèo; tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Công
tác cải cách hành chính được quan tâm; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến
toàn trình trong tiếp nhận, giải quyết.
Tỷ lệ giải quyết dịch vụ công
trực tuyến toàn trình hàng năm đạt trên 98%; tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trước
và đúng hạn hàng năm bình quân đạt trên 99%.
3. Nội dung,
phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tiếp tục được đổi
mới; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường; quyền làm chủ của Nhân dân
được phát huy
Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động, thực hiện tốt vai trò là
người đại diện, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên;
đa dạng hóa các hình thức
tập hợp Nhân dân. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân thực
hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt các phong trào thi đua, các cuộc
vận động.
Triển khai thực hiện công tác giám sát, phản biện
xã hội, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các phong trào từ thiện,
nhân đạo; từ đó mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị xã hội với nhân dân
được củng cố, nhân dân luôn tin tưởng.
Thông qua hoạt động của
MTTQ, các đoàn thể chính trị xã hội đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân. Tỷ lệ tập hợp, thu hút đoàn viên, hội viên được nâng lên rõ rệt, Hội
Cựu chiến binh đạt 93,5%; Hội LHPN đạt 91,1%; Hội Nông dân đạt 82,4%; Đoàn
thanh niên đạt 80,1%; Liên đoàn lao động đạt 100%[49], chất lượng hoạt
động được nâng cao.
IV. NGUYÊN NHÂN ĐẠT ĐƯỢC KẾT QUẢ
- Luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo thường
xuyên, kịp thời của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện; sự phối
hợp, hướng dẫn của các phòng, ban, ngành cấp huyện đã tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của các xã, thị
trấn.
- Các xã, thị trấn đã đề ra được các chủ
trương và giải pháp có hiệu quả, sát với thực tiễn; tập trung lãnh đạo và chỉ
đạo quyết liệt trong thực hiện nhiệm vụ; tổ chức tốt các phong trào thi đua
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đã đề ra.
- Kết hợp tốt giữa phát huy nội lực là chủ
yếu với việc tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài để đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội.
- Giải quyết kịp
thời, hiệu quả các vấn đề đột xuất, phát sinh như dịch bệnh, môi trường, an
ninh trật tự, tạo sự ổn định, môi trường thuận lợi cho kinh tế, xã hội phát
triển.
- Kỷ cương, kỷ
luật được tăng cường; trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là vai trò
của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp được nâng cao.
B. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
I. HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Về kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh
1.1. Mức độ gắn kết giữa sản
xuất, chế biến và tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp chưa chặt chẽ; giá
trị sản phẩm hàng hóa OCOP còn
thấp. Tổng đàn gia súc, gia cầm và
sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản
không đạt kế hoạch đề ra.
1.2.
Tình trạng lấn chiếm hành lang giao thông để kinh doanh, buôn bán ở một số vị
trí trên Quốc lộ 45, khu vực xung quanh cụm công nghiệp vẫn còn diễn ra.
1.3. Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công trung
hạn, hằng năm chưa sát với thực tế[52], dẫn
đến một số công trình, dự án phải giãn tiến độ, chậm tiến độ do chưa đảm bảo
cân đối nguồn vốn.
1.4. Một số trường thiếu diện tích đất, thiếu phòng học, phòng chức năng,…theo
quy định. Trường THCS Lê Đình Kiên chưa được kiểm tra công nhận lại (công nhận
lần đầu năm 2005) và trường Tư thục Mầm non Nobel chưa đạt chuẩn.
1.5. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở bãi tập kết, xử lý rác tại thị trấn Quán Lào cũ chưa được giải quyết triệt để.
1.6. Tình trạng nợ đóng, chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN ở các
doanh nghiệp chưa có chuyển biến rõ nét.
1.7. Một số khu vực, địa bàn vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ
về an ninh trật tự; tình trạng đình công, ngừng việc tập thể của công nhân ở
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động vẫn diễn ra[54]; việc
khám tuyển nghĩa vụ quân sự hằng năm còn gặp nhiều khó khăn.
2. Về
xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
2.1. Công tác nắm bắt
tư tưởng, giáo dục, quản lý cán bộ, đảng viên của một số cấp ủy, tổ chức đảng
còn có mặt hạn chế; định hướng thông tin, tuyên truyền có lúc, có việc chưa kịp
thời.
2.2. Nội dung, chế độ sinh hoạt cấp ủy, chi bộ chậm được đổi mới; trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ có việc, có thời điểm hiệu quả chưa cao. Công tác phát
triển được đảng viên mới ở chi bộ
nông thôn gặp nhiều khó khăn.
2.3. Việc theo dõi tình
hình cơ sở, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp Nhân dân ở một số nơi thực hiện chưa tốt; tham mưu giải quyết các
vấn đề phát sinh chưa kịp thời.
2.4. Việc đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chưa thực sự rõ nét. Phong
trào thi đua có thời điểm còn chồng chéo, mô hình, điển hình tiên tiến còn ít.
II-
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM
1.
Về khách quan
Tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường. Giá
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tăng cao. Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, thiên
tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, nhất là đại dịch Covid-19. Lãi suất cho vay của các ngân hàng còn ở mức cao. Một số quy định pháp luật về đầu tư,
đất đai, xây dựng, bảo vệ môi trường, quản lý tài sản công còn có sự bất cập, thiếu đồng bộ, chậm được sửa đổi.
2.
Về chủ quan
Năng lực dự báo
và khả năng khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở cơ sở còn còn có
mặt hạn chế; chưa xác định đầy
đủ trách nhiệm trong tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; việc vận dụng cơ
chế, chính sách vào thực tiễn trên một số lĩnh vực thiếu linh hoạt, một số giải
pháp đề ra không sát với tình hình thực tế, thiếu tính khả thi, chưa kịp thời
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện của địa phương.
Tinh
thần, trách nhiệm, tính chủ động trong giải quyết công việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đạt yêu cầu. Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên; phát hiện,
xử lý vi phạm chưa kiên quyết, dứt điểm.
C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI
HỌC KINH NGHIỆM
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhiệm kỳ qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi và cũng gặp
không ít khó khăn, thách thức;
được sự quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành; Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thị trấn Quán Lào, xã Định
Long, Định Liên, Định Tăng trước đây và xã Yên Định ngày nay đã đoàn kết, thống nhất, không ngừng
phấn đấu vươn lên với tinh
thần quyết tâm cao, nỗ
lực lớn, vượt qua nhiều khó
khăn thử thách, đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, trong
đó nổi bật là: (1) Kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; quy mô giá trị sản phẩm ngày càng tăng; thu ngân sách luôn vượt dự toán huyện giao; thu nhập bình quân đầu người tăng cao so với đầu nhiệm kỳ. (2) Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM được chỉ đạo quyết liệt, thực sự đi vào chiều sâu, tạo thành phong trào mạnh
mẽ, có sức lan tỏa lớn. (3) Chuyển
đổi số và cải cách thủ tục hành chính được đẩy mạnh; môi trường đầu tư kinh
doanh tiếp tục được cải thiện; thu hút vốn đầu tư vượt cao so với mục tiêu đề
ra; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường, xây dựng
đồng bộ, hiện đại; bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều khởi sắc. (4) Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ; an sinh xã hội được đảm bảo, tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân không ngừng
được nâng lên. (5) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ
vững; hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự địa phương. (6) Hệ thống chính
trị không ngừng được đổi mới, nâng cao hiệu quả trong lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý, điều hành; nhân
dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Một là, thường xuyên
chăm lo xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, coi trọng việc giữ gìn,
phát huy đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng bộ, tạo sự đồng thuận trong cả hệ
thống chính trị và trong Nhân dân.
Hai là, trong lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành phải luôn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ và có trọng tâm, trọng
điểm, phải thực sự sâu sát, quyết liệt, nắm chắc tình hình, dự báo sát đúng,
phản ứng kịp thời, hiệu quả đối với các vấn đề mới; giải quyết dứt điểm khó
khăn vướng mắc, tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông mọi nguồn lực cho phát triển.
Ba là, đặc biệt coi
trọng phát huy nội lực, trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tiềm năng, thế
mạnh, lợi thế cạnh tranh của địa phương; đồng thời phải tranh thủ tốt sự quan
tâm, chỉ đạo, hỗ trợ của Tỉnh, của huyện; huy động đa dạng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực từ bên ngoài, để đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi, văn hóa, y tế, giáo dục, phát triển kinh tế -
xã hội, thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
Bốn là, quan tâm chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức viên chức có phẩm chất, năng lực,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, vì lợi ích chung; thường
xuyên rà soát, kiện toàn, bố trí sắp xếp lại cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chung của từng địa phương, cơ quan,
đơn vị.
Năm là, xây dựng, củng
cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc góp
phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh
tế, văn hóa - xã hội phát triển, đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân dân.
Phần
thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2025 - 2030
A. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ 2025 – 2030, khi mô hình chính quyền địa phương 2 cấp đi vào
hoạt động, mở ra không gian phát triển mới; dự báo có nhiều thời cơ và thuận lợi: đất nước đang bước vào
kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; thể chế chính trị, bộ máy và
hệ thống pháp luật ngày càng được đổi mới và hoàn thiện; cơ chế chính sách ngày
càng phù hợp hơn. Xã Yên Định được thành lập trên cơ sở sáp nhập của 4 xã, thị
trấn (Quán Lào, Định Long, Định Liên và Định Tăng) là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa của huyện Yên Định cũ, được kế thừa cơ sở vật chất, hạ tầng kinh
tế, văn hóa, xã hội, giao thông tương đối đồng bộ; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua sẽ là động lực thúc đẩy phát triển và nâng
cao vị thế của xã trong giai
đoạn tới. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Yên Định có truyền thống và luôn
đoàn kết, nỗ lực, cố gắng,
cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của tỉnh sẽ là những yếu tố
thuận lợi để để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong nhiệm kỳ mới.
Tuy nhiên, bên cạnh thuận lợi còn có những khó khăn, thách thức đan xen như: giá nguyên, nhiên vật liệu tiếp tục tăng cao;
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, môi trường diễn biến ngày càng phức
tạp, khó lường; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và thực hiện nhiệm vụ của
Đảng ủy, chính quyền, công chức chuyên môn sau sáp nhập đơn vị hành chính và
thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp bước đầu có mặt còn hạn chế,… là
những yếu tố sẽ tác động bất lợi đến sự phát triển của xã trong giai đoạn mới.
B. PHƯƠNG HƯỚNG, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Tăng
cường xây dựng Đảng và Hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy mạnh
mẽ tiềm năng, lợi thế của địa phương và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; huy
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển nhanh, toàn diện và bền
vững; đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh tế tuần hoàn; tập trung phát triển nông
nghiệp hàng hóa, công nghệ cao, công nghiệp - xây dựng là đột phá, thương mại,
dịch vụ là quan trọng; đẩy mạnh xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng
giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng công nghiệp, hạ tầng sản xuất nông nghiệp;
nâng cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa - xã hội, coi trọng phát triển con người
toàn diện; tăng cường bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài
nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo vững chắc quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến
năm 2030 là xã phát triển và trong tốp đầu toàn tỉnh.
II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG
Đoàn kết - Dân chủ - Trách nhiệm - Sáng tạo
- Phát triển
III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế (11 chỉ tiêu)
(1) Tốc độ tăng tổng giá
trị sản phẩm trên địa bàn bình quân hằng năm đạt 11% trở lên. Trong đó: Nông - lâm nghiệp - thủy sản đạt 4,3% trở lên; Công nghiệp - xây dựng đạt 12,1% trở lên; Dịch vụ đạt 8,7% trở lên.
(2) Thu nhập bình
quân đầu người/năm năm 2030 đạt
121 triệu đồng trở lên.
(3) Tổng sản lượng lương
thực bình quân hằng năm đạt 19.375 tấn trở lên.
(4) Diện tích đất nông
nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao 05 năm giai đoạn 2026 - 2030: 390 ha trở lên; trong đó, diện tích
đất sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ cao đạt 80 ha trở lên.
(5) Giá trị sản phẩm trên
một ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản năm 2030 đạt 195 triệu đồng trở lên.
(6) Tổng đàn gia súc, gia
cầm năm 2030 đạt 152 nghìn con.
(7) Sản lượng nuôi trồng,
khai thác thủy sản năm 2030 đạt
563
tấn trở lên.
(8) Vốn đầu tư thực hiện từ
nguồn ngân sách Nhà nước địa phương 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 đạt 1.000 tỷ đồng trở lên.
(9) Tỷ lệ tăng thu
ngân sách bình quân hằng năm đạt
7%
trở lên.
(10). Số doanh nghiệp mới
được thành lập 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 đạt 100 doanh nghiệp.
(11) Tỷ lệ đường giao thông
trên địa bàn không tính quốc lộ, đường tỉnh được cứng hóa đến năm 2030 đạt 100%.
2. Về văn hóa - xã hội (8 chỉ tiêu)
(12) Tốc độ tăng dân số bình
quân hằng năm dưới 0,7%.
(13) Tỷ lệ trẻ em dưới 01
tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin đạt 97% trở lên.
(14) Tỷ lệ dân số tham gia
bảo hiểm y tế trên tổng dân số năm 2030 đạt 96,8% trở lên.
(15) Tỷ lệ trường đạt chuẩn
quốc gia năm 2030 đạt 94,4% trở lên.
(16) Tỷ lệ lao động nông
nghiệp trong tổng lao động năm 2030 dưới 14,1%.
(17) Tỷ lệ hộ gia đình có
nhà ở đạt tiêu chuẩn năm 2030
đạt 99,35% trở lên.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm
bình quân hằng năm 0,09% trở lên.
(19) Tỷ lệ gia đình đạt
chuẩn gia đình văn hóa năm 2030
đạt 94,5%, trở lên.
3. Về môi trường (03 chỉ tiêu)
(20) Tỷ lệ che phủ rừng năm
2030 đạt 0,1%.
(21) Tỷ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh năm 2030 đạt 100%, trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế 91% trở lên.
(22) Tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom, xử lý năm 2030 đạt 100%.
4. Về an ninh trật tự (01 chỉ tiêu)
(23) Tỷ lệ khu dân cư đạt
tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự hằng năm đạt 85% trở lên.
5. Về xây dựng Đảng (02 chỉ tiêu)
(24) Tổng số đảng viên
mới được kết nạp hằng năm 70 đảng viên trở lên.
(25) Tỷ lệ tổ chức cơ sở
đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm trên 95%.
C. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ KHÂU ĐỘT PHÁ
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị, đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, chỉ đạo, điều hành của chính quyền; tạo chuyển biến rõ nét về nội dung, phương thức hoạt động
của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Đẩy mạnh ứng dụng,
chuyển giao khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; xây dựng, nhân rộng các mô
hình kinh tế mới (kinh tế chia sẻ, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn…); xây dựng
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng,
hiệu quả trên các lĩnh vực; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
3. Tiếp tục phát triển công nghiệp; tập trung nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp,
nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao mức
sống cho Nhân dân. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh
các loại hình dịch vụ, nhất là các loại hình dịch vụ chất lượng cao.
4. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc, Nhân dân quan tâm; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội; phát triển
mạnh mẽ lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục - đào tạo, y tế; tăng cường bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài nguyên, chủ động ứng phó với thiên tai, khí hậu.
5. Củng cố vững chắc quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; giải quyết kịp thời,
hiệu quả các vụ việc phát sinh ngay tại cơ sở, tạo môi trường an toàn, lành mạnh, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ cuộc sống bình yên cho Nhân dân.
II. CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
góp phần giảm thiểu chi phí, thời gian và rủi ro, tạo sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp.
2. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, từng bước đồng bộ theo hướng hiện đại;
trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô
thị, hạ tầng cụm công nghiệp, hạ
tầng nông nghiệp công nghệ cao; hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
3. Tập trung phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn,
công nghệ cao theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn gắn với Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng xây dựng nông thôn mới.
D. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
I. VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Lập và thực hiện
có hiệu quả quy hoạch chung xã Yên Định; lập các quy hoạch chi tiết phù hợp với
định hướng phát triển trong giai đoạn mới
Tổ chức thực hiện lập quy
hoạch chung xã Yên Định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở lập quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, triển khai lập quy hoạch chi tiết
1/500 xây dựng theo quy định; xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm, quy hoạch
vùng sản xuất,... Trên cơ sở đó xác định rõ lộ trình, bước đi và các giải pháp
phù hợp để thực hiện, tạo sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, làm
cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư và quản lý thực hiện theo quy hoạch.
Tập trung rà soát, bổ sung các cụm công nghiệp, hệ
thống giao thông kết nối xã với các vùng động lực kinh tế trong và ngoài tỉnh. Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng nông
thôn mới gắn với quy hoạch đô thị. Xác định rõ các vùng, sản phẩm chủ lực trên các lĩnh vực nông
nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Tăng cường quản lý quy
hoạch, quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị, quản lý hành lang giao thông;
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về trật tự xây dựng.
2. Đẩy mạnh phát triển kinh
tế nhanh và bền vững, nâng cao giá trị sản phẩm của các ngành kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu
2.1. Tập trung sản xuất nông nghiệp hàng hóa
quy mô lớn, công nghệ cao theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, gắn với Chương trình xây dựng NTM
- Phát triển nông nghiệp toàn diện
theo hướng hiện đại hóa, an toàn sinh học và hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao, phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030 tích tụ được trên
390 ha, trong đó có 80
ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường thu hút các dự án chế biến
sau thu hoạch; phát triển các vùng chuyên canh, các cây trồng có lợi thế, hướng
tới hàng hóa xuất khẩu. Khuyến khích phát triển các loại hình kinh tế hợp tác
để tăng cường liên doanh, liên kết. Phấn đấu đến năm 2030 giá trị sản phẩm trên một ha đất trồng trọt và
nuôi trồng thủy sản đạt trên 195 triệu đồng/ha.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập
trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, soát hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra; phát triển các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của xã như: Chăn nuôi lợn;
gà công nghiệp, vịt…phấn đấu đến năm 2030 tổng đàn gia súc, gia cầm đạt trên 152 nghìn con. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh ở
các xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phấn đấu sản lượng thủy sản khai thác bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 563 tấn. Đầu tư hạ tầng thủy
lợi đa mục tiêu; tập trung xử lý các điểm xung yếu, mất an toàn trước mùa mưa
bão; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đê điều; chủ động ứng phó hiệu
quả với diễn biến thời tiết, khí hậu cực đoan.
- Tổ chức triển
khai và phát động sâu rộng trong Nhân dân về Chương trình xây
dựng nông thôn mới hiện đại, toàn diện, bền vững. Tập trung mở rộng thị trường và nâng cao
chất lượng các sản phẩm OCOP đã được công nhận; phấn đấu giai đoạn 2026
- 2030, toàn xã có thêm 06 sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên, trong đó có 01
sản phẩm đạt 04 sao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.2. Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi phát
triển sản xuất công nghiệp - xây dựng, phát triển doanh nghiệp
Tập trung hỗ trợ, giải quyết dứt điểm các khó
khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự
án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, như: Dự án nhà máy sản xuất, gia công nguyên phụ liệu giày tại khu CN1,
của công ty TNHH giày Aresa Việt Nam; Dự án nhà máy sản xuất gia công giày dép
xuất khẩu tại khu CN4-1, của công ty TNHH Weilina Việt Nam; Nhà máy sản xuất
sợi dệt và tinh bột chuối Musa pacta tại xã Định Tăng. Huy động các nguồn lực đầu tư
hoàn chỉnh hạ tầng, đồng thời thu hút, lấp đầy Cụm công nghiệp số 2 thị trấn
Quán Lào cũ và các cụm công nghiệp đã được quy hoạch; triển khai đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội cho công nhân ở khu công nghiệp. Quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với
xây dựng thương hiệu sản phẩm, hướng đến sản xuất sản phẩm chất lượng cao, mang
tính đặc trưng của xã.
Phấn đấu tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm ngành công nghiệp giai đoạn 2026 -
2030 đạt 12,8% trở lên.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp
cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Tạo mọi điều kiện, khuyến khích kinh tế tư nhân
phát triển, coi kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất, trụ cột chính
phát triển kinh tế của xã, theo đúng tinh thần Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày
4/5/2025 của Bộ Chính trị.
Phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030, thành lập mới trên 100 doanh nghiệp; duy trì hoạt động hiệu quả số doanh
nghiệp đã thành lập, hạn chế tối đa tình trạng các doanh nghiệp mới thành lập
lại giải thể.
2.3. Phát triển nhanh, đa dạng các loại hình dịch vụ; các sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao; phấn đấu tốc độ tăng tổng giá trị sản phẩm ngành dịch vụ bình quân hàng năm đạt 8,74%
trở lên
Tập trung chỉ đạo, phát triển
loại hình dịch vụ bán buôn, bán lẻ, vận tải,
du lịch, ăn uống, giải trí, bưu chính, viễn thông; tăng cường kêu gọi. Quan tâm đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng thương mại - dịch vụ, xây dựng các chợ, cửa hàng an toàn
thực phẩm; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các trung tâm
thương mại, các siêu thị trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống
buôn lậu hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ và
không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện có hiệu quả việc bảo tồn,
gìn giữ và phát huy giá trị của các điểm di tích lịch sử, tâm linh trên địa bàn.
3. Thực hiện có hiệu quả các biện pháp điều hành
thu ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động tài chính,
tín dụng
3.1. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp tăng thu, tập trung thu
đúng, thu đủ, kịp thời các nguồn thu ngân sách; phấn đấu tăng thu ngân sách 7%
trở lên so với dự toán tỉnh giao. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân
tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế để có phương án
chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát đúng với thực tế phát sinh, chống thất thu
ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn, đảm
bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; cơ cấu lại chi ngân sách Nhà nước theo hướng
tăng chi đầu tư, giảm chi thường xuyên, triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân
sách ngay từ khâu lập dự toán đầu năm, dành nguồn thực hiện cải cách chính sách
tiền lương và bảo hiểm xã hội.
3.2. Đẩy mạnh
khai thác hiệu quả các nguồn thu từ quỹ đất tạo nguồn cho đầu tư phát triển; tập
trung chỉ đạo, làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải quyết kịp thời các khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành các dự án hạ tầng kỹ thuật khu dân cư dự kiến đưa vào đấu giá. Tổ chức đấu
giá, giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ trúng đấu giá
theo đúng quy định, tạo ra sự chuyển biến tích cực trong việc khai thác quỹ đất.
3.3. Tổ chức rà soát, xử lý, sắp xếp lại tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất
các đơn vị sau sáp nhập; phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành cấp tỉnh trong xây
dựng và triển khai thực hiện phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất các tài sản công dôi dư.
3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động các ngân hàng và quỹ
tín dụng Nhân dân, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Làm tốt huy động nguồn vốn, tăng dư nợ cho vay, thực hiện
cho vay đúng đối tượng, đúng chương trình, mục tiêu của Nhà nước và định hướng
phát triển kinh tế xã hội của xã. Tăng cường kiểm tra, giám sát trong các hoạt
động cho vay vốn đảm bảo phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
thông thoáng, tạo sức hấp dẫn mới; huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển, phấn đấu giai đoạn 2026 - 2030, tổng vốn đầu tư thực hiện từ nguồn
ngân sách Nhà nước địa phương đạt trên 1.000 tỷ đồng
4.1. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng hướng tới cơ
quan Nhà nước "không giấy tờ". Hoàn thiện các hệ thống thông tin một
cửa điện tử, cổng dịch vụ công cấp xã, kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia;
cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp, nhằm giảm bớt số lượng, thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục hành
chính cho người dân và doanh nghiệp; phấn đấu nằm trong nhóm dẫn đầu toàn tỉnh về chuyển đổi số. Tiếp tục tạo môi trường đầu tư kinh doanh công khai, minh
bạch, thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch; nâng cao
hiệu quả công tác phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính để phục vụ
người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn theo phương châm “4 tăng, 2 giảm, 3
không”[57].
4.2. Xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2026 - 2030 và kế hoạch đầu tư công hằng năm theo hướng ưu theo hướng đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là hạ
tầng giao thông, hạ tầng cụm công
nghiệp, hạ tầng nông nghiệp công nghệ cao, hạ tầng y tế - giáo dục, hạ tầng
điện cho sản xuất và sinh hoạt, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, các quy hoạch liên quan, đảm bảo với kế hoạch tài chính 05
năm giai đoạn 2026 - 2030 của xã. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân
thủ đúng quy định của pháp luật.
Huy động tối đa, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, từ nguồn lực nội tại, đến hỗ
trợ của cấp trên, từ nguồn ngân sách nhà nước, đến các nguồn xã hội hóa, đóng
góp của nhân dân, doanh nghiệp để đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông
thôn trên địa bàn toàn xã.
5. Tăng cường công tác quản
lý Nhà nước về tài nguyên - môi trường; nâng cao năng lực phòng chống thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
5.1. Tăng cường công tác quản lý đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch được duyệt; tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử
dụng đất hàng năm; lập danh mục các dự án thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất trồng lúa; xây dựng kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất trình UBND tỉnh
phê duyệt; triển khai thực hiện tốt kế hoạch giải phóng mặt bằng. Kịp thời hướng
dẫn, giải quyết các khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện giao đất, thuê đất; cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo theo
đúng quy định của pháp luật.
5.2. Tập
trung cao công tác
GPMB, xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về giải phóng mặt
bằng; kiên quyết cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp đã được giải
quyết đầy đủ chính sách khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không chấp hành quyết định
thu hồi; xây dựng và giành quỹ đất phù hợp phục vụ công tác tái định cư trong
giải phóng mặt bằng.
5.3. Thực hiện tốt
công tác bảo vệ môi trường; tập trung chỉ đạo xử lý môi trường ở khu vực trang trại, gia
trại chăn nuôi, bãi tập kết, xử lý rác để hạn chế ô nhiễm, xảy ra khiếu nại, bức xúc trong dân về môi trường. Thống nhất trong xử lý chất thải rắn toàn
xã, phấn đấu tỷ lệ chất thải
rắn được xử lý năm 2030 đạt 100%.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
của nhân dân về bảo vệ môi trường, ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu và
phân loại chất thải rắn tại nguồn. Nâng cao năng lực cảnh báo trong phòng,
chống lụt bão, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Chủ động xây dựng các phương án phòng,
chống thiên tai, lũ lụt, nhất là vùng trọng điểm (ở thôn Phú Cẩm, Hoạch Thôn,
Châu Bối); kịp thời, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, thời tiết cực đoan.
II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia là đột phá quan trọng hàng đầu
Tập trung xây dựng các Chương trình, kế hoạch và
tổ chức triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả quan điểm chỉ đạo, các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa XIII) về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số quốc gia. Xác
định đây là một trong những khâu đột phá chiến lược quan trọng hàng đầu của xã
nhằm tạo động lực mới cho tăng trưởng, nâng cao hiệu quả quản trị, cải cách
hành chính, phục vụ người dân và doanh nghiệp, góp phần xây dựng xã hội số,
kinh tế số, chính quyền số tại địa phương.
Tập trung đầu tư nguồn
lực cho phát triển khoa học công nghệ, coi trọng phát triển nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ chất lượng cao;
phát triển toàn diện cả 3 trụ cột là chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số để
nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương thức quản lý.
2. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, thể thao
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với phong trào xây
dựng NTM hiện đại, toàn diện và bền vững. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
trong cơ quan, cộng đồng dân cư, trường học.
Bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy hiệu quả
các di tích lịch sử, văn hóa truyền thống, khơi dậy niềm tự hào dân tộc cho thế
hệ trẻ. Từng bước hoàn thiện thiết chế văn hóa, thể thao, đáp ứng yêu cầu phục
vụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh các phong trào thể dục
thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các cuộc thi cấp tỉnh về thể dục thể
thao. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ dân số
tham gia luyện tập thể thao thường xuyên đạt 65% trở lên, tỷ lệ gia đình thường
xuyên tham gia luyện tập thể thao đạt 60%.
3. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều
kiện phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực cho học sinh. Tập trung phát
triển đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; rà soát, sắp xếp lại trường, lớp và đội ngũ
giáo viên, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện và đồng đều giữa các
trường trên địa bàn xã. Tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho các trường học, phấn đấu đến năm 2030, 94,4%
các trường thuộc xã quản lý được công nhận đạt chuẩn quốc gia, trong đó 9/17
trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Đẩy mạnh giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân
luồng trong giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, giữ vững
thành tích giáo dục mũi nhọn xếp trong tốp đầu của tỉnh; tăng cường giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ
thông 2018 và sách giáo khoa mới. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, thực
hiện có hiệu quả phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn; ứng dụng kỹ thuật
mới trong khám và điều trị chữa bệnh
Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
thu hút các bác sĩ, dược sĩ giỏi về làm việc tại các bệnh viện đa khoa và trạm
y tế xã. Xây
dựng hệ thống y tế chất lượng, hiệu quả; đội ngũ cán bộ y tế có y đức, có năng
lực chuyên môn vững vàng, nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh cho người
dân, bảo đảm mọi
người dân được tiếp cận và cung cấp dịch vụ y tế thuận lợi, chất lượng cao. Đẩy
mạnh công tác y tế dự phòng và các chương trình y tế quốc gia; chú trọng kiểm soát dịch bệnh mới, dịch
bệnh theo mùa và phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Tăng cường công tác kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm, các cơ sở hoạt động y dược ngoài công lập; duy
trì đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao. Nâng cao hiệu quả truyền thông và dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình, tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới; ổn định quy mô dân số, tỷ lệ tăng dân số
bình quân hàng năm dưới 0,7%; đến năm 2030 tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt trên 96,8%; phấn đấu 100% dân số sử
dụng nước hợp vệ sinh; trong đó có 91% dân số nông thôn được dùng nước sạch
theo tiêu chuẩn của Bộ y tế.
5. Đẩy mạnh công tác giải quyết việc
làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
5.1. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước, của tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động,
nhất là đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp phát triển sản xuất, tạo việc làm cho lao động địa phương; quan
tâm nâng cao số lao động qua đào tạo; phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động còn 14,1%.
5.2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh xã hội; chế độ, chính
sách đối với người có công. Đẩy
mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt công tác
dân tộc, tôn giáo, góp phần tăng cường tinh thần đoàn kết, giữ vững ổn định
tình hình trên địa bàn. Triển khai thực
hiện kịp thời, đầy đủ các nội dung của dự án, tiểu dự án thành phần thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia “Giảm nghèo
bền vững”.
III. VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Xây dựng thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân ngày càng vững chắc
Xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự - quốc phòng địa phương. Thường
xuyên, chủ động nắm chắc tình
hình, giữ vững ổn định
chính trị, không để xảy ra các tình huống bị động, bất ngờ, “điểm nóng”. Duy trì nghiêm nền nếp, chế độ
trực sẵn sàng chiến đấu; nhất là các dịp lễ, tết, Đại hội Đảng và bầu cử HĐND
các cấp. Thường xuyên bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống văn kiện, kế hoạch tác chiến
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng thường trực, dự bị động viên,
dân quân tự vệ vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; nâng cao tinh thần
cảnh giác, trách nhiệm. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; hoàn
thành tốt chỉ tiêu khám tuyển, chỉ
tiêu tuyển quân hằng năm;
tổ chức chặt chẽ công tác giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng. Chủ động xây dựng kế hoạch phòng thủ
dân sự, phòng chống thiên tai sát thực tế, sử dụng lực lượng có hiệu quả, an
toàn tuyệt đối; tổ chức thành công diễn tập xã chiến đấu trong khu vực phòng
thủ.
2. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển
Huy động sức
mạnh của cả hệ thống chính trị đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ
quốc, chủ động phòng ngừa, đấu tranh, trấn áp có hiệu quả với các loại tội phạm
và tệ nạn xã hội; kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; 100% tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, thụ lý; phối hợp điều tra án nghiêm trọng
đạt 100%. Tập trung đấu tranh với các loại tội phạm hình sự lợi dụng không gian
mạng để hoạt động phạm tội. Tỷ lệ khu dân cư đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh
trật tự hằng năm đạt 85% trở lên.
Tăng cường các biện
pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ,
bảo vệ chính trị nội bộ, bí mật Nhà nước. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 06 của Chính phủ về
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
IV. VỀ
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
1. Tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị toàn diện, đồng bộ và hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
1.1. Đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác chính trị tư tưởng
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về chính trị; đổi mới và nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; kịp thời cụ thể hóa vào các chương trình hành động gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chú trọng công tác sơ kết,
tổng kết, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây dựng
và triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.
Tăng cường công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái, thù địch. Quan tâm, chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên; triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng những việc làm thiết thực, cụ thể
gắn với việc thực hiện Quy định 144-QĐ/TW, ngày 09/5/2024 của Bộ Chính trị
và các quy định về nêu gương của cán bộ, đảng viên; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ.
1.2. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
và xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị theo
tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và
Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII. Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên
chế các cơ quan tham mưu giúp việc của Đảng ủy, UBND xã, MTTQ và các đoàn thể
cấp xã theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, đề cao
tính phục vụ và hỗ trợ đối với doanh nghiệp, người dân; rà soát, sắp xếp lại
các đơn vị sự nghiệp, các thôn, khu phố, các tổ chức chính trị xã hội, các chi
bộ cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và theo đúng tinh thần chỉ đạo của Trung
ương, của Tỉnh. Chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội MTTQ và các đoàn thể cấp xã
nhiệm kỳ 2026-2031 và bầu cử đại biểu Quốc Hội khóa XVI, bầu cử đại biểu HĐND
các cấp, nhiệm kỳ 2026-2031.
Sửa
đổi, bổ sung, ban hành các quy định, quy chế về công tác cán bộ. Đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả các khâu trong công tác cán bộ; nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đổi mới công tác bổ
nhiệm cán bộ đảm bảo yêu cầu trước mắt, lâu dài; cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, đảm bảo đúng người, đúng
việc, nâng cao chất lượng, hiệu quả và có cơ cấu hợp lý.
1.3. Củng cố,
xây dựng tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng đảng viên
Tiếp tục tăng cường, củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất
lượng đội ngũ đảng viên trong tình hình mới theo tinh thần Nghị quyết số
21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII). Thực hiện nghiêm túc
nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt
cấp ủy chi bộ; nâng cao năng lực lãnh đạo và chiến đấu của cấp ủy, tổ chức
đảng, tạo chuyển biến rõ nét về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức
cơ sở đảng, phấn đấu tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm
đạt trên 95% trở lên. Đổi mới nội dung sinh
hoạt chi bộ, nâng cao vai trò, trách nhiệm của chi bộ trong giáo dục, quản lý,
rèn luyện, kiểm tra, giám sát, đảng viên; làm tốt công tác tạo nguồn bồi dưỡng,
kết nạp quần chúng ưu tú vào đảng, nhất là khu vực nông thôn, phấn đấu hằng năm
kết nạp được 70 đảng viên trở lên.
Quản
lý chặt chẽ, hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực
hiện văn hóa liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực; siết chặt kỷ luật, kỷ
cương hành chính, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thiếu trách nhiệm, gây
phiền hà, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục
tình trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm, không dám làm trong một bộ phận
cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý; khuyến khích bảo vệ cán bộ
năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung;
kiên quyết bố trí, sắp xếp lại đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trì trệ
kéo dài hoặc để gây mất đoàn kết nội bộ, xảy ra tiêu cực, tham nhũng nghiêm
trọng; xử lý nghiêm cán bộ vi phạm quy định của đảng, pháp luật của Nhà nước.
1.4.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật đảng
Cấp ủy, tổ chức Đảng, Ủy ban kiểm tra các cấp quán triệt triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các
quy định, quyết định, kết luận, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh về công tác
kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng. Xây dựng và thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả Chương trình kiểm tra, giám sát cả nhiệm kỳ và hàng năm. Tập
trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực và sai phạm. Tăng
cường kiểm tra, giám sát cấp ủy viên, người đứng đầu trong việc thực hiện chức
trách nhiệm vụ, quyền hạn được giao, việc giữ gìn đạo đức lối sống và trách
nhiệm nêu gương. Chú trọng công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận kiểm
tra, việc khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kết luận kiểm tra. Chủ động phát
hiện và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng
viên để ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh, đúng quy trình. Tổ chức thực hiện tốt
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Đảng.
1.5. Đổi mới, nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác dân vận
Tiếp tục đổi mới công
tác dân vận trong hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác dân vận chính quyền; thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong
hoạt động quản lý, điều hành; nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm,
ý thức phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tổ chức tốt
công tác tiếp công dân, tăng cường đối thoại, tập trung giải quyết kịp thời
những bức xúc, kiến nghị chính đáng của nhân dân, đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Phối hợp, tạo điều kiện
để MTTQ, các đoàn thể tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, giám
sát, phản biện xã hội. Thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc
vận động, phong trào thi đua “Dân vận
khéo” trên địa bàn xã.
1.6. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác nội chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
ủy với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện công khai minh bạch
các cơ chế, chính sách, chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội và việc
kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ lãnh đạo quản lý. Duy trì công tác
tiếp dân và giải quyết kịp thời đơn khiếu nại, tố cáo của công dân, hạn chế
tình trạng đơn thư kéo dài, vượt cấp. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử lý
nghiêm các hành vi tham nhũng trong các cơ quan, đơn vị và tổ chức. Khuyến
khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Kỷ luật
nghiêm minh những người bao che, cố tình ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng
phí hoặc lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu khống, gây mất đoàn kết nội bộ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan khối nội
chính; đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
Tăng cường
giám sát của HĐND và Ủy ban MTTQ xã.
1.7. Đổi mới phương thức
lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng
Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền
của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới theo tinh thần Nghị
quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII). Tập trung đổi
mới, nâng cao chất lượng công tác ban hành các văn bản của Đảng theo hướng sát
thực tiễn, dễ hiểu, dễ thực hiện; đổi mới mạnh mẽ phương pháp, phong cách, lề
lối làm việc theo hướng khoa học, dân chủ, trọng dân, gần dân của các cấp ủy
Đảng, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy vai trò của các cơ quan
tham mưu, giúp việc. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy dân
chủ, trí tuệ tập thể đi đôi với tăng cường vai trò, sự chủ động, sáng tạo và
trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong Đảng, ứng dụng
mạnh mẽ công nghệ, thông tin, chuyển đổi số trong cơ quan Đảng và hệ thống
chính trị; khắc phục những thủ tục rườm rà, bất hợp lý, giảm hội họp, tăng cường
đi cơ sở để nắm bắt tình hình thực tế. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị xã hội trong việc tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính
quyền vững mạnh.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân xã
2.1. Tiếp
tục đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã, phát huy hơn
nữa vai trò là cơ quan quyền lực của Nhà nước ở địa phương; nâng cao chất lượng
công tác tiếp xúc cử tri, giám sát và ban hành nghị quyết về những chủ trương, biện
pháp, quan trọng, để phát huy tiềm năng, giải phóng nguồn lực, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần Nhân dân; thường xuyên theo dõi, đôn đốc giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo của công dân và các kiến nghị của cử tri. Tập trung lãnh đạo thắng lợi cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031.
2.2. Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều
hành, quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân xã trên các lĩnh vực; tập trung chỉ
đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, đề án, cơ
chế, chính sách nhằm cụ thể các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và của xã; chỉ đạo giải quyết hiệu quả các khó khăn, vướng
mắc, bất cập, tháo gỡ các điểm nghẽn, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông
thoáng, hấp dẫn để thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh; tập trung
giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc, khắc phục những hạn chế, yếu kém kéo
dài, tạo chuyển biến rõ nét trong phát triển các lĩnh vực.
Tiếp tục kiện toàn, sắp
xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp, đơn vị hành chính cấp thôn theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
phòng, ban, cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ
sót chức năng, nhiệm vụ. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, quản lý biên chế
theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; thực hiện bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức,
viên chức dôi dư do thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính và sáp nhập, giải
thể theo quy định. Xây dựng chính quyền địa phương đảm bảo dân chủ, liêm
chính, hành động, vì Nhân dân phục vụ; xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch.
3. Đổi mới mạnh mẽ, tạo chuyển biến rõ nét
về chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát
triển của xã
Chú trọng đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội theo mô hình mới. Tích cực
tuyên truyền, vận động, theo dõi nắm bắt tình hình tư tưởng, dư luận xã hội,
tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh ngay tại cơ sở; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, đồng thời nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đoàn viên, hội viên và Nhân dân; phối hợp tổ chức các hoạt
động an sinh xã hội, hỗ trợ người yếu thế, gia đình chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong xã hội.
Phát huy vai trò của MTTQ trong tập hợp sức mạnh
khối đại đoàn kết toàn dân, tạo sự đồng thuận cao góp phần thực hiện thắng lợi
các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị. Vận động các tầng lớp nhân dân
tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động mang
tính toàn dân, toàn diện, góp phần
thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ nghị quyết Đại hội Đảng các cấp,
nhiệm kỳ 2025 - 2030.. Thực hiện tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội, tham
gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân trong xã bước vào nhiệm kỳ 2025- 2030 với nhiều thuận lợi,
song cũng sẽ gặp không ít khó khăn, thách thức. Nhưng, với những thành tựu đạt
được, những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ nhiệm kỳ qua, cùng với truyền
thống của quê hương, tinh thần “Đoàn kết - Dân chủ - Trách nhiệm - Sáng tạo -
Phát triển”, nhất định Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ nhất, nhiệm kỳ
2025-2030 sẽ được thực hiện thắng lợi./.
BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ XÃ.